DANH MỤC SẢN PHẨM

Thành phần có trong Olimpiq SXC 350% Bone cho xương

LAVENMED
Th 4 21/08/2024
Nội dung bài viết

Thành phần có trong Olimpiq SXC 350% Bone cho xương

Đất tảo cát

Đất tảo cát còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe của xương, dây chằng và khớp vì nó giúp xương và mô liên kết chắc khỏe hơn. 

Nó làm tăng mật độ xương, điều này rất quan trọng vì nó làm giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương.

Đất tảo cát cũng là một chất chống lão hóa tuyệt vời. 

Nó giúp ích rất nhiều trong việc sử dụng canxi, nhờ đó xương, răng và móng sẽ khỏe mạnh hơn rất nhiều.

Đất tảo cát cũng hỗ trợ quá trình chuyển hóa xương và khớp bình thường, vì nó làm tăng tổng hợp collagen, điều này cũng có tác động tích cực đến sức khỏe của khớp và xương.

Axit hyaluronic

Axit hyaluronic chịu trách nhiệm về tính đàn hồi của các mô (xương, sụn, da, cơ) và khả năng hấp thụ và giữ nước của chúng. 

Axit hyaluronic trong mô liên kết kết nối và lấp đầy các mô giữa các tế bào như một tấm lưới, nhờ đó đảm bảo độ đàn hồi và săn chắc cho da.

Axit hyaluronic là một trong những thành phần quan trọng nhất của dịch khớp, đảm bảo các khớp và xương nhận đủ bã nhờn trong quá trình vận động và do đó bảo vệ chúng khỏi bị thương.

Chondroitin sunfat

Chondroitin sulfate là một polysaccharide được tìm thấy trong cơ thể sống. 

Nó là thành phần cấu trúc quan trọng của mô sụn; chịu trách nhiệm về đặc tính đàn hồi cơ học của sụn, do đó đảm bảo khả năng chống lại tải trọng vật lý.

Chondroitin sulfate được sử dụng trong thực phẩm bổ sung như một loại thuốc thay thế để điều trị viêm xương khớp.

Glucosamine sunfat

Glucosamine là một chất hữu cơ tự nhiên có tác dụng xây dựng các tế bào sụn giữa các khớp. 

Cơ thể con người tự sản xuất ra nó để bảo vệ xương, nhưng theo năm tháng, nó có thể sản xuất ra với số lượng ngày càng ít hơn. 

Các tổn thương khớp khác nhau, chấn thương ảnh hưởng đến sụn hoặc tăng tải làm tăng nhu cầu về glucosamine, do đó có thể cần phải thay thế nó ngay cả khi còn trẻ.

Thực phẩm bổ sung có chứa glucosamine được sử dụng rộng rãi trong trường hợp viêm xương khớp, căn bệnh này ngày càng ảnh hưởng đến nhiều người và hiện đã trở thành bệnh viêm nhiễm phổ biến nhất ảnh hưởng đến sụn. 

Trong quá trình bệnh, các tế bào sụn giữa các khớp bị tổn thương và phân hủy, dẫn đến đau dữ dội, khó vận động và có thể dẫn đến chấn thương xương. 

Các xương cần sụn giữa các khớp để ngăn chúng cọ xát với nhau, từ đó làm tổn thương lẫn nhau.

Vitamin K2

Loãng xương hay còn gọi là xương xốp, là một vấn đề phổ biến ở các nước phương Tây. 

Nó đặc biệt phổ biến ở phụ nữ và làm tăng đáng kể nguy cơ gãy xương.

Vitamin K2 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa canxi, đây là khoáng chất quan trọng nhất tạo nên xương và răng. 

Nó kích hoạt hai loại protein liên kết với canxi là GLA và Osteocalcin, giúp xây dựng và duy trì cấu trúc xương.

Điều đáng chú ý là các nghiên cứu nhóm đối chứng cung cấp bằng chứng quan trọng cho thấy vitamin K2 có tác động tích cực đáng kể đến sức khỏe của xương.

Coenzym Q10

Coenzym Q10 là hoạt chất riêng của cơ thể, được gọi là ubiquinone.

Nó có đặc tính chống oxy hóa hạng nhất, rất cần thiết cho hoạt động của tất cả các tế bào.

Là một chất xúc tác, nó hỗ trợ việc thay thế năng lượng của tế bào.

Nó cũng tham gia xây dựng trung tâm năng lượng của tế bào và đóng vai trò then chốt trong các quá trình bên trong tế bào. 

Q10 hoạt động giống như nhà máy điện sản xuất năng lượng.

Trong quá trình sinh hóa, năng lượng được hấp thụ bởi thức ăn sẽ được chuyển thành dạng mà cơ thể có thể sử dụng.

Đặc biệt là trong nhà máy sản xuất năng lượng của tế bào, cái gọi là nó được tìm thấy trong "ty thể", bởi vì đây là nơi chất dinh dưỡng được chuyển hóa thành năng lượng.

Năng lượng (được cung cấp bởi Q10) cần thiết cho quá trình hô hấp, dinh dưỡng, sinh sản của tế bào hoặc đến sự trao đổi chất của bạn.

Trong trường hợp Q10 giảm là thiếu năng lượng, có thể khiến chức năng của tế bào bị rối loạn, thậm chí ngừng hoạt động. 

Mức coenzym Q10 trong cơ thể chúng ta giảm đáng kể khi chúng ta già đi!

Q10 không phải là chất xa lạ với cơ thể vì cơ thể chúng ta cũng sản sinh ra chất này nhưng không phải lúc nào cũng ở mức vừa đủ!

Không thể cung cấp cho cơ thể lượng coenzym Q10 cần thiết bằng chế độ ăn uống thông thường.

Nguồn tự nhiên của chất này là cá thu, cá hồi, cá mòi, tim bò và gan.

Vì chúng ta tiêu thụ rất ít những thứ này trong chế độ ăn uống hàng ngày nên cần phải bổ sung thêm!

Cơ thể chúng ta tự sản xuất Q10 cho đến độ tuổi 25-30, nhưng sau độ tuổi này mức độ của nó bắt đầu giảm dần.

Mức giảm bình thường 25% có thể dẫn đến sự phát triển của các bệnh tim mạch, huyết áp cao và nhiều bệnh khác. 

Dựa trên các thử nghiệm lâm sàng, nó phát huy tác dụng lớn nhất trong việc liên kết các gốc tự do, từ đó ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư.

Dựa trên các quan sát, nó giúp phát triển hiệu quả tích cực hơn của các tế bào thực bào, do đó ức chế sự lây lan của khối u, hoặc sự hình thành của di căn.

Việc tiêu thụ Q10 chủ yếu trong trường hợp mắc các bệnh về tim và mạch máu - ví dụ: bệnh động mạch vành, cao huyết áp, v.v. -, có tác dụng tốt.

Hoặc sau tuổi 40, cơ thể sản xuất ngày càng ít đi! Hiệu quả của quá trình thải độc cũng tăng lên, quá trình lão hóa chậm lại, tuổi thọ của tế bào được kéo dài.

Bà mẹ mang thai và cho con bú hoặc người sử dụng thuốc chống đông máu nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi dùng Q10. 

Tác dụng có lợi của liều lượng coenzym Q10 chỉ phát triển chậm, sau vài tuần dùng thuốc. 

Uống khoảng 60 mg mỗi ngày. Nó mang lại kết quả mong muốn sau 4 tuần, nhưng mức Q10 trong cơ thể chỉ ổn định sau 8 tuần.

Nên tiêu thụ liên tục, đặc biệt là sau tuổi 40!

Chiết xuất men

Nấm men là loại nấm nhỏ nhất trên thế giới. Chúng chỉ bao gồm một tế bào, vì vậy chúng là vi sinh vật đơn bào. Nấm men là sinh vật rất linh hoạt. 

Chúng không chỉ được sử dụng trong sản xuất thực phẩm và y học mà còn được dùng làm hình mẫu cho khoa học phục vụ đời sống con người. 

Lý do thú vị: Tế bào nấm men rất giống với tế bào của con người. 

Về nguyên tắc, các phản ứng tương tự xảy ra trong tế bào nấm men cũng như trong cơ thể con người. 

Protein nấm men cũng rất giống với protein của con người. 

Ngoài ra, gen nấm men có nhiều điểm tương đồng với bộ gen của con người ở nhiều lĩnh vực. 

Do đó, y học sử dụng tế bào nấm men như một sinh vật mẫu lý tưởng để nghiên cứu gen và ung thư, cũng như để tìm hiểu quá trình lão hóa.

Nấm men chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. 

Đó là lý do tại sao các sản phẩm men đã được sử dụng thành công như thực phẩm bổ sung trong chế độ ăn uống trong một thời gian dài.

  • Để cung cấp vitamin 
  • Cung cấp khoáng chất và nguyên tố vi lượng
  • Như một loại thuốc bổ
  • Như một chế phẩm sinh học cho hệ thực vật đường ruột.

CD-Polydextrin

Các tác dụng có lợi khác:

  • Tác dụng ionophore: các hoạt chất cũng có mặt bên trong tế bào.
  • Hiệu quả hấp thu bởi cyclodextrin.
  • (Tiêu thụ: ngậm dưới lưỡi trong 2-3 phút)
  • Đổi mới tạo ra danh mục với bioflavonoid ionophore 

Hiệu ứng ionophore:

Bằng cách sử dụng công nghệ Ionoforce, các chất chống ung thư sẽ xâm nhập vào tế bào dễ dàng hơn, do đó chúng có thể ngăn chặn sự phân chia của tế bào khối u một cách hiệu quả hơn.

Hấp thụ hiệu quả:

Do đặc tính hóa học của chúng, cyclodextrin có thể phân phối phân tử được liên kết hiệu quả hơn nhiều đến môi trường mà ban đầu chúng có khả năng hấp thụ giảm.

Nhờ công nghệ mới, sự hấp thu vào khoang miệng qua màng nhầy hiệu quả hơn nhiều so với các chế phẩm truyền thống.

Tổng thể:

Nhờ các hoạt chất và công nghệ, sinh khả dụng của flavonoid tăng từ giá trị cơ bản lên 50-200 lần. 

Các thành phần hoạt tính bổ sung và chu trình sẽ kích hoạt lại khả năng phòng vệ chống khối u tự nhiên (làm cho nó hoạt động trở lại).

Các thành phần hoạt động tập trung và hiệu quả hơn ở vùng mục tiêu và trong môi trường của chúng. Sử dụng thường xuyên có thể giúp duy trì sức khỏe! 

Theo Lavenmed

Hỏi đáp - Bình luận

Nội dung bài viết
Thu gọn